Tỷ lệ nhiễm Human Papillomavirus (HPV) ở phụ nữ đã lập gia đình tại tỉnh Nghệ An năm 2020

Các tác giả

  • Tăng Việt Hà Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Bắc tỉnh Nghệ An
  • Võ Thị Thủy Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Bắc tỉnh Nghệ An
  • Cao Xuân Hải Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Bắc tỉnh Nghệ An
  • Nguyễn Thị Thảo Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Bắc tỉnh Nghệ An
  • Nguyễn Văn Tuấn Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Bắc tỉnh Nghệ An
  • Nguyễn Hoàng Phi Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Bắc tỉnh Nghệ An
  • Nguyễn Thị Thanh Tâm Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Bắc tỉnh Nghệ An
  • Lê Thanh Tâm Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Bắc tỉnh Nghệ An

DOI:

https://doi.org/10.51403/0868-2836/2021/398

Từ khóa:

Human Papillomavirus, phụ nữ đã lập gia đình, realtime PCR

Tóm tắt

Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ nhiễm Human Papillomavirus (HPV) và định týp HPV nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung dựa trên kỹ thuật realtime PCR ở phụ nữ đã lập gia đình trong độ tuổi từ 19 - 60 tuổi tại tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1200 đối tượng tại thành phố Vinh và 3 huyện của tỉnh Nghệ An từ tháng 06 năm 2019 đến tháng 12 năm 2020. Mẫu nhiễm Human Papillomavirus được xác định bằng Kit LightPower NAHPV PCR (Việt Á), các mẫu dương tính sau đó được định týp bằng kit HPV genotype 14 Real - TM Quant (Sacase-Ý). Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV là 6,25% (KTC 95%: 4,88% - 7,62%), trong đó thành phố là 6,93%; nông thôn là 4,67%; trung du, miền núi là 6,04% và 7,32% ở miền núi cao. Nghiên cứu ghi nhận 14 týp HPV-DNA khác nhau; 100% các týp đều thuộc nhóm nguy cơ cao và phổ biến nhất là các týp 16, 52, 18 và 58. Tỷ lệ nhiễm 1 týp là 68,5% và đồng nhiễm chiếm trên 31,5%. Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ tại Nghệ An là 6,25% và có ở tất cả các khu vực sinh thái khác nhau.

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Đã Xuất bản

31-08-2021

Cách trích dẫn

Hà, T. V. ., Thủy, V. T. ., Hải, C. X. ., Thảo, N. T. ., Tuấn, N. V. ., Phi, N. H. ., Tâm, N. T. T. ., & Tâm, L. T. . (2021). Tỷ lệ nhiễm Human Papillomavirus (HPV) ở phụ nữ đã lập gia đình tại tỉnh Nghệ An năm 2020. Tạp Chí Y học Dự phòng, 31(7), 47–54. https://doi.org/10.51403/0868-2836/2021/398

Số

Chuyên mục

Bài báo nghiên cứu gốc

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả