Thực trạng nhân lực xét nghiệm vi sinh vật tại cơ sở y tế tuyến tỉnh/ thành phố năm 2020

Các tác giả

  • Lê Thị Phương Mai Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội
  • Lưu Phương Dung Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội
  • Phan Đăng Thân Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội
  • Nguyễn Tự Quyết Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội
  • Hoàng Hải Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội
  • Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội
  • Trần Ngọc Phương Mai Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội
  • Trần Thị Mai Hưng Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội

DOI:

https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/589

Từ khóa:

Nhân lực, xét nghiệm vi sinh, cơ sở y tế tỉnh/ thành phố

Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trong thời gian từ tháng 8 – 12/2020 tại 156 khoa/ phòng xét nghiệm vi sinh vật với 3.133 cán bộ xét nghiệm của một số cơ sở y tế tuyến tỉnh/ thành phố tại Việt Nam nhằm mục tiêu mô tả thực trạng nhân lực xét nghiệm vi sinh vật tại cơ sở y tế tuyến tỉnh/ thành phố năm 2020. Số liệu được thu thập thông qua bộ câu hỏi tự điền, được gửi tới Khoa/ Phòng xét nghiệm vi sinh vật của các cơ sở y tế tuyến tỉnh/ thành phố qua đường link trực tuyến https://enketo.ona.io/x/5kL1sF1S. Kết quả cho thấy số lượng cán bộ phổ biến tại mỗi phòng/ khoa dao động từ 15 – 19 cán bộ. Cán bộ trong độ tuổi
từ 30 - 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (dao động từ 41,5 – 59,1%, tùy theo cơ sở y tế). Phần lớn cán bộ có
trình độ đại học, với chuyên ngành chủ yếu là xét nghiệm y học. 70,6 – 96,5% khoa/ phòng xét nghiệm đã có phân công cán bộ theo dõi an toàn sinh học, nhưng tỷ lệ cán bộ được đào tạo và có chứng chỉ an toàn sinh học còn thấp, đặc biệt là ở khối các bệnh viện tư nhân (35,3%).

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Đã Xuất bản

26-04-2022

Cách trích dẫn

Mai, L. T. P. ., Dung, L. P. ., Thân, P. Đăng ., Quyết, N. T. ., Hải, H. ., Hạnh, N. T. M. ., Mai, T. N. P. ., & Hưng, . T. T. M. . (2022). Thực trạng nhân lực xét nghiệm vi sinh vật tại cơ sở y tế tuyến tỉnh/ thành phố năm 2020. Tạp Chí Y học Dự phòng, 32(2), 94–102. https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/589

Số

Chuyên mục

Bài báo nghiên cứu gốc

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

<< < 1 2