Tạp chí Y học Dự phòng https://vjpm.vn/index.php/vjpm <p>Tạp chí Y học Dự phòng (<em>Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM</em>) là Diễn đàn khoa học chính thức của Hội Y học dự phòng Việt Nam. Tạp chí ra đời từ năm 1991 với tên đầu tiên là Tạp chí Vệ sinh phòng dịch, sau đó đổi tên thành Tạp chí Y học dự phòng vào năm 1998. Tạp chí được Hội đồng chức danh Giáo sư Nhà nước đánh giá là một trong những tạp chí khoa học hàng đầu xuất bản trong nước. Đây là tạp chí có bình duyệt (peer-reviewed journal), công bố những công trình nghiên cứu gốc (original papers), bài tổng quan (reviews), bài bình luận (commentary), bài giới thiệu sách, tài liệu và những tin tức, sự kiện (Communication/News &amp; Events/Book review) liên quan đến tất cả các khía cạnh trong lĩnh vực nghiên cứu, phổ biến chính sách, giáo dục, thực hành trong y học dự phòng và y tế công cộng.</p> <ul> <li>Số phát hành: 8-10 số/năm (không bao gồm các số phụ bản và chuyên đề).</li> <li>Ngôn ngữ xuất bản: Tiếng Việt (có tóm tắt bằng tiếng Anh) và tiếng Anh.</li> <li>ISSN: 0868 – 2836.</li> </ul> Vietnam Association of Preventive Medicine vi-VN Tạp chí Y học Dự phòng 0868-2836 <p><em>Giấy phép xuất bản số: 150/GP-BTTTT cấp ngày 8/5/2014;</em><br /><em><span style="font-size: 0.875rem; font-family: 'Noto Sans', 'Noto Kufi Arabic', -apple-system, BlinkMacSystemFont, 'Segoe UI', Roboto, Oxygen-Sans, Ubuntu, Cantarell, 'Helvetica Neue', sans-serif;">Giấy phép hoạt động báo chí điện tử số 322/GP-BTTTT cấp ngày 15/6/2016.</span></em></p> Thực hành của bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi về phản ứng sau tiêm tại một số trung tâm thuộc Công ty cổ phần vắc xin Việt Nam và một số yếu tố liên quan năm 2023 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/2188 <p>Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ 02/2023 - 05/2023 tại một số trung tâm thuộc Công ty cổ phần <br />vắc xin Việt Nam với mục tiêu mô tả thực hành của các bà mẹ về phát hiện, theo dõi và xử trí phản ứng <br />sau tiêm (PUST) và một số yếu tố liên quan. Thông tin được thu thập qua quan sát thực hành theo bảng <br />kiểm được thực hiện với trên 1317 bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi tới tiêm vắc xin. Nghiên cứu ghi nhận <br />có 61,2% bà mẹ có kiến thức chung đạt về phát hiện, theo dõi và xử trí PƯST và tỉ lệ thực hành chung đạt <br />là 39,9%. Phân tích mô hình hồi quy đa biến cho thấy thực hành của các bà mẹ về phát hiện, theo dõi và <br />xử trí PUST có liên quan đến trình độ học vấn, số con trong gia đình, và các bà mẹ có kiến thức về PUST <br />tốt hơn thì có thực hành tốt hơn. Bên cạnh việc tăng cường hình thức truyền thông hiện có, cần chú trọng <br />truyền thông trực tiếp để nâng cao kiến thức và thực hành của bà mẹ trong chăm sóc trẻ sau tiêm chủng</p> Ngô Minh Đạt Nguyễn Thị Thi Thơ Nguyễn Trần Hiển Bản quyền (c) 2025 2025-05-21 2025-05-21 35 1 9 16 10.51403/0868-2836/2025/2188 Hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi về phản ứng sau tiêm tại một số trung tâm thuộc Công ty cổ phần vắc xin Việt Nam năm 2024 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/2189 <p>Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng bằng ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao kiến <br />thức và thực hành phát hiện, theo dõi và xử trí phản ứng sau tiêm cho các bà mẹ có con dưới 24 tháng <br />tuổi đi tiêm chủng. Nghiên cứu được triển khai tại 6 trung tâm thuộc Công ty Cổ phần vắc xin Việt Nam khu <br />vực miền Bắc từ tháng 6/2023 đến tháng 6/2024. Can thiệp bằng hình thức hướng dẫn các bà mẹ cài đặt <br />ứng dụng VNVC trên điện thoại di động để truy cập lịch sử tiêm chủng, kết nối số hotline trong trường hợp <br />cần thiết, và tiếp cận truyền thông qua các bài hướng dẫn chăm sóc trẻ sau tiêm. Mẫu nghiên cứu được <br />thực hiện với 661 bà mẹ ở 3 trung tâm can thiệp và 656 bà mẹ ở 3 trung tâm đối chứng. Mô hình hồi quy <br />DiD được sử dụng để ước tính hiệu quả của can thiệp này. Kết quả chỉ ra rằng mức thay đổi về kiến thức <br />giữa trước và sau khi can thiệp giữa nhóm can thiệp so với nhóm chứng ở mức 29,7%. Tương tự, thay <br />đổi về thực hành giữa trước và sau khi can thiệp giữa nhóm can thiệp so với nhóm chứng ở mức 42,8%.</p> Ngô Minh Đạt Nguyễn Thị Thi Thơ Nguyễn Trần Hiển Bản quyền (c) 2025 2025-05-21 2025-05-21 35 1 17 24 10.51403/0868-2836/2025/2189 Bước đầu khảo sát quy trình sản xuất vắc xin rota bán thành phẩm trên hệ thống nuôi cấy thủy triều https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/2190 <p>Nhằm tăng năng suất sản xuất đáp ứng đủ cho chương trình tiêm chủng mở rộng, thị trường dịch vụ và <br />hướng tới xuất khẩu thì việc cải tiến và ứng dụng các công nghệ mới là cần thiết. Nghiên cứu này bước <br />đầu thiết lập quá trình sản xuất vắc xin Rota bán thành phẩm dựa vào hệ thống nuôi cấy thủy triều trên <br />chai nuôi CelCradleTM 500-A tại Trung tâm Nghiên cứu Sản xuất Vắc xin và Sinh phẩm Y tế (POLYVAC). <br />Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu xác định đường cong tăng trưởng của tế bào, nồng độ gây nhiễm MOI <br />và thời điểm thu hoạch hỗn dịch vi rút phù hợp trên chai chứa 2,75g carrier với thể tích môi trường nuôi 500 <br />ml. Kết quả cho thấy với nồng độ tế bào ban đầu 1,8x106 tế bào/chai CelCradleTM 500-A (2,75g carrier), <br />lượng tế bào tăng dần chậm, trung bình từ 1,0 x 108 đến 2,95 x 108 tế bào sau 3 ngày nuôi, và tăng mạnh <br />những ngày sau đó đạt 1,37 x 109 tế bào vào ngày thứ 6 và suy thoái sau 7 ngày. Tế bào sau 6 ngày nuôi <br />được gây nhiễm vi rút rota với các nồng độ MOI 0,06; 0,006; 0,0006. Kết quả cho thấy với nồng độ MOI <br />0,006 và thời gian thu hoạch sau gây nhiễm 2 ngày cho kết quả hiệu giá cao nhất. Kết quả của nghiên cứu <br />này bước đầu cho thấy tính hiệu quả của hệ thống nuôi cấy thủy triều, là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp <br />theo và ứng dụng vào thực tế.</p> Ngô Thu Hường Nguyễn Đăng Hiền Nguyễn Thúy Hường Nguyễn Ánh Tuyết Nguyễn Hồng Hải Phạm Ích Tùng Bản quyền (c) 2025 2025-05-21 2025-05-21 35 1 25 35 10.51403/0868-2836/2025/2190 Bạo lực học đường và các yếu tố liên quan của học sinh tại một trường trung học phổ thông huyện Krông Pắc, Đắk Lắk, Việt Nam năm 2023 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/2191 <p>Bạo lực ở thanh thiếu niên hiện là vấn đề sức khỏe cộng đồng toàn cầu với ảnh hưởng nghiêm trọng và <br />lâu dài đến sức khỏe thể chất, tinh thần và xã hội. Bạo lực học đường (BLHĐ) là một trong những hình <br />thức phổ biến nhất của bạo lực ở thanh thiếu niên. Nghiên cứu cắt ngang này nhằm xác định tỉ lệ học sinh <br />có hành vi BLHĐ và các yếu tố liên quan ở một trường trung học phổ thông tại huyện Krông Pắc, Tỉnh <br />Đắk Lắk từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2023. Người tham gia được lựa chọn bằng phương pháp phân tầng <br />ngẫu nhiên. Dữ liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền dựa trên thang đo AVS (Aldolescent Violence <br />Survey). Phân tích số liệu bằng hồi quy đa biến Logistic với mức ý nghĩa p_value &lt; 0,05. Có tổng cộng 370 <br />học sinh tham gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ học sinh có hành vi BLHĐ bằng 72,4%. Học sinh có <br />hạnh kiểm thấp, tranh cãi trên internet, từng bị bạo lực học đường, chứng kiến bạo lực gia đình, quan hệ <br />với bạn bè không tốt có hành vi bạo lực cao hơn và có tỉ số chênh OR lần lượt là 2,33; 12,05; 2,63; 4,55 và <br />3,55. Tỉ lệ học sinh có hành vi BLHĐ tại huyện Krông Pắc, Đắk Lắk cao. Do vậy, cần sự phối hợp chặt chẽ <br />giữa gia đình và nhà trường để giảm thiểu tình trạng bạo lực hiện nay ở học sinh tại đây.</p> Trần Lê Duy Trần Gia Huy Lê Hoàng Vĩ Nguyễn Thị Hoàng Oanh Quảng Vân Khánh Băng Phan Quốc Dũng Lê Huy Đắc Bản quyền (c) 2025 2025-05-21 2025-05-21 35 1 38 45 10.51403/0868-2836/2025/2191 Thực trạng trầm cảm trước sinh và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai 3 tháng cuối tại thành phố Đà Nẵng năm 2023 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/2192 <p>Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 1.235 phụ nữ mang thai trong 3 tháng cuối tại thành phố Đà <br />Nẵng từ tháng 10/2022 đến tháng 5/2023 nhằm xác định tỷ lệ trầm cảm trước sinh và một số yếu tố liên <br />quan. Trầm cảm trước sinh được đánh giá bằng thang đo PHQ-9, các yếu tố liên quan được thu thập thông <br />qua phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi cấu trúc. Kết quả cho thấy tỷ lệ trầm cảm trước sinh ở phụ nữ <br />mang thai 3 tháng cuối là 23,7% (KTC 95%: 21,3% - 26,2%). Có mối liên quan giữa trầm cảm trước sinh <br />và một số yếu tố xã hội và hành vi từ người chồng. Cụ thể, phụ nữ có mức độ hỗ trợ xã hội thấp đến trung <br />bình có nguy cơ trầm cảm cao hơn (OR = 1,36; KTC 95%: 1,04 - 1,77; p = 0,025). Những người bị chồng <br />bạo hành tinh thần có nguy cơ trầm cảm cao hơn (OR=1,46; KTC 95%: 1,10 - 1,94; p = 0,01); bị bạo hành <br />dưới bất kỳ hình thức nào cũng làm tăng nguy cơ trầm cảm (OR = 1,36; KTC 95%: 1,04 - 1,79; p = 0,026), <br />và tình trạng có sử dụng rượu bia của chồng cũng là yếu tố nguy cơ đáng kể (OR = 1,34; KTC 95%: 1,02 - 1,76; p = 0,035). Kết quả cung cấp bằng chứng khoa học quan trọng, làm cơ sở cho việc xây dựng các <br />chương trình sàng lọc, phát hiện sớm và can thiệp nhằm bảo vệ sức khỏe tâm thần cho phụ nữ mang thai <br />và phòng ngừa bạo hành trong thai kỳ.</p> Trần Đình Trung Võ Văn Thắng Nguyễn Vũ Quốc Huy Bản quyền (c) 2025 2025-05-21 2025-05-21 35 1 46 53 10.51403/0868-2836/2025/2192 Kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La năm 2023 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/2193 <p>Nghiên cứu mô tả cắt ngang bằng hình thức phát vấn trên 131 nhân viên y tế tại Bệnh viện Phục hồi chức <br />năng tỉnh Sơn La năm 2023 nhằm mô tả kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo sự cố y khoa của nhân viên <br />y tế. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhân viên y tế (NVYT) có kiến thức chung đúng về sự cố y khoa (SCYK) là <br />71,8%, có thái độ tích cực là 86,3% và có thực hành đúng là 82,0%. Hình thức báo cáo bằng giấy chiếm đa <br />số (81,8%). Thời gian trung bình để hoàn thành một báo cáo là 21,5 phút. Qua nghiên cứu cho thấy NVYT <br />tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La phần lớn có kiến thức, thái độ và thực hành báo cáo SCYK <br />tốt, tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ chưa tốt, cần tăng cường hơn nữa kiến thức, thái độ và thực hành <br />báo cáo sự cố y khoa của NVYT tại bệnh viện.</p> Phạm Đức Minh Cao Xuân Thành Nguyễn Kim Oanh Bản quyền (c) 2025 2025-05-21 2025-05-21 35 1 54 64 10.51403/0868-2836/2025/2193 Tỷ lệ hài lòng về thông tin sức khỏe từ loa truyền thanh công cộng, nhu cầu tiếp nhận và một số yếu tố liên quan tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2024 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/2194 <p>Đánh giá tính hiệu quả của truyền thông về sức khỏe qua loa truyền thanh công cộng hiện nay đang là nhu <br />cầu cần thiết của cơ quan quản lý y tế tại thành phố Thủ Dầu Một. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm <br />xác định tỷ lệ hài lòng về thông tin sức khỏe từ loa truyền thanh công cộng, nhu cầu tiếp nhận và một số <br />yếu tố liên quan tại thành phố Thủ Dầu Một năm 2024. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có kết hợp <br />phân tích được thực hiện trên 142 mẫu là người 18 tuổi trở lên ở các hộ gia đình trong thành phố Thủ Dầu <br />Một, điều tra trực tiếp bằng phiếu phỏng vấn cá nhân. Kết quả cho thấy mức độ hài lòng tổng thể đối với <br />loa truyền thanh công cộng đạt mức 3,45 điểm, nhưng hài lòng chỉ đạt 42,2%; chỉ có 47,8% người dân có <br />nhu cầu được tiếp nhận thông tin sức khỏe từ phương tiện truyền thông này trong tương lai; không tìm <br />thấy mối liên quan (p &gt; 0,05) về nhu cầu tiếp nhận thông tin sức khỏe từ phương tiện này giữa độ tuổi, giới <br />tính, nghề nghiệp, học vấn, hôn nhân và có người dưới 18 tuổi sống cùng. Ngành y tế thành phố Thủ Dầu <br />Một cần tập trung vào điều chỉnh theo đặc tính nhu cầu cụ thể của phần lớn người dân về khung giờ, thời <br />lượng phát thanh và các chủ đề phát thanh qua loa truyền thanh công cộng.</p> Nguyễn Bình Phương Trương Thanh Yến Châu Trần Minh Hoàng Bản quyền (c) 2025 2025-05-21 2025-05-21 35 1 65 72 10.51403/0868-2836/2025/2194 Tác động của can thiệp giáo dục sức khoẻ đối với thực hành tự khám vú của phụ nữ vùng nông thôn tỉnh Hải Dương năm 2022 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/2195 <p>Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao thực hành tự khám vú <br />ở phụ nữ vùng nông thôn, tỉnh Hải Dương năm 2022. Nghiên cứu can thiệp được thực hiện trên 204 phụ <br />nữ chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm (99 phụ nữ ở nhóm can thiệp và 105 thuộc nhóm chứng). Can thiệp giáo <br />dục trực tiếp được triển khai, thực hành tự khám vú của phụ nữ nông thôn được đánh giá dựa trên bảng <br />kiểm quan sát trực tiếp bởi nhân viên y tế tại thời điểm 3 tháng và 6 tháng. Kiểm định T-test được sử dụng <br />để đánh giá sự thay đổi về thực hành tự khám vú, với mức ý nghĩa được p &lt; 0,05. Kết quả cho thấy sau <br />can thiệp, tỷ lệ thực hành tự khám vú tăng 88,9% (3 tháng) và đạt 97,0% (6 tháng) p &lt; 0,05. Kỹ năng thực <br />hành đúng các bước tự khám vú tăng từ 4,2 ± 4,01 trước can thiệp lên tới 11,3±2,9 sau 3 tháng và 12,1± <br />3,1 sau 6 tháng (p &lt; 0,05). Can thiệp giáo dục cho thấy hiệu quả trong việc nâng cao hiệu suất thực hành <br />tự khám vú của phụ nữ nông thôn. Do đó, cần triển khai chương trình giáo dục sức khỏe cho phụ nữ vùng <br />nông thôn nhằm nâng cao kỹ năng thực hành tự khám vú và sàng lọc ung thư vú.</p> Nguyễn Thị Hằng Lê Thanh Tùng Trần Văn Việt Trương Thị Thu Hương Bản quyền (c) 2025 2025-05-21 2025-05-21 35 1 73 79 10.51403/0868-2836/2025/2195 Thực trạng sức khỏe tâm thần và một số yếu tố liên quan của học sinh tại một trường Trung học cơ sở thuộc thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa năm 2024 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/2196 <p>Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng sức khỏe tâm thần và phân tích một số yếu tố liên <br />quan ở học sinh tại một trường Trung học cơ sở thuộc thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa năm 2024. Nghiên <br />cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 355 học sinh từ tháng 4 năm 2024 đến tháng 10 năm 1924. Kết <br />quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ học sinh gặp vấn đề sức khỏe tâm thần là 56,1%. Tỷ lệ này cao hơn nhiều <br />các nghiên cứu của các tác giả đã tiến hành trước đây. Có nhiều yếu tố liên quan tới vấn đề sức khỏe tâm <br />thần của học sinh của trường Trung học cơ sở này thuộc thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa: giới tính, việc <br />sử dụng Internet, thời gian chơi điện tử, uống rượu bia, hút thuốc lá, chơi thể thao, thời gian chơi thể thao, <br />chứng kiến bố mẹ/người lớn trong gia đình cãi nhau, đánh nhau; bị bố mẹ hoặc người thân đánh, mắng; <br />áp lực học tập; bị bắt nạt trực tiếp và qua mạng; bị thầy cô mắng trước lớp. Do đó, cần đề xuất biện pháp <br />cải thiện sức khỏe tâm thần của học sinh trường Trung học này tại thị xã Bỉm Sơn.</p> Tống Lê Bách Hoàng Thị Lương Lương Ngọc Trương Bản quyền (c) 2025 2025-05-21 2025-05-21 35 1 80 90 10.51403/0868-2836/2025/2196 Thực trạng mắc bệnh dại và điều trị dự phòng dại ở người tại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2023 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/2197 <p>Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu thực trạng mắc bệnh dại và điều trị dự phòng dại ở người trên địa bàn <br />tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2023. Kết quả: giai đoạn 2021-2023 ghi nhận một ca bệnh dại ở người <br />và 10.251 bệnh nhân điều trị dự phòng dại. Số lượng điều trị dự phòng dao động lớn theo các năm, nhiều <br />nhất tại thành phố Tam Kỳ; tại Tây Giang, Nam Giang không có báo cáo ca phơi nhiễm trong cả 3 năm do <br />không có điểm tiêm hoặc thiếu hụt vắc xin dại. Có mối tương quan giữa thời gian và một số yếu tố khí hậu <br />với số ca điều trị dự phòng bệnh dại trong 3 năm. Có 23% đối tượng điều trị dự phòng dại dưới 15 tuổi, <br />39% là nhóm tuổi &gt; 49. Vết thương do động vật nghi dại gây ra ở khu vực đầu mặt cổ chiếm 3,0%; 31,8% <br />phơi nhiễm vết thương độ III; 6,0% đến tiêm chủng muộn từ 10 ngày sau khi bị cắn. Có 2,8% đối tượng có <br />phản ứng tại chỗ; 0,5% có phản ứng toàn thân sau khi tiêm dự phòng bệnh dại. Chó gây nên 89% các phơi <br />nhiễm bệnh dại; 0,6% con vật lên cơn dại sau khi cắn người. Cần duy trì và tăng cường việc cung cấp dịch <br />vụ điều trị dự phòng và công tác giám sát bệnh dại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam</p> Lê Đỗ Mười Thương Đào Thế Anh Đỗ Thái Hùng Lê Hoàng Thiệu Lê Thế Anh Bùi Quang Chiến Huỳnh Công Quang Võ Thị Thuỳ Trang Nguyễn Thị Thanh Hương Bản quyền (c) 2025 2025-05-21 2025-05-21 35 1 91 101 10.51403/0868-2836/2025/2197 Mô tả thực trạng chất lượng ghi chép hồ sơ bệnh án nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Mắt Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2024 và một số yếu tố liên quan https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/2198 <p>Nghiên cứu cắt ngang đã khảo sát 357 hồ sơ bệnh án nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Mắt Sài Gòn từ tháng <br />10/2024 đến tháng 12/2024 nhằm mô tả thực trạng chất lượng ghi chép hồ sơ bệnh án nội trú và một số <br />yếu tố liên quan. Tổng điểm chất lượng hồ sơ bệnh án đánh giá qua 40 tiểu mục có trung vị là 90,50 và <br />khoảng tứ phân vị từ 88 đến 91,50. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mục hành <br />chính và mục tóm tắt bệnh án với chất lượng tổng thể hồ sơ bệnh án. Cụ thể là, những hồ sơ bệnh án đạt <br />mục hành chính có tỷ lệ được đánh giá chất lượng tổng thể rất tốt cao gấp 3,50 lần so với những hồ sơ <br />bệnh án không đạt mục hành chính (KTC 95%: 2,19 – 5,60; p&lt;0,001). Bên cạnh đó, những hồ sơ bệnh <br />án có mục tóm tắt bệnh án đạt có tỷ lệ được đánh giá chất lượng tổng thể rất tốt cao gấp 1,61 lần so với <br />nhóm hồ sơ bệnh án không đạt mục tóm tắt (KTC 95%: 1,36 – 1,90; p&lt;0,001). Kết quả nghiên cứu gợi ý <br />cần tăng cường kiểm tra giám sát quy trình ghi chép hồ sơ bệnh án, đặc biệt chú trọng cải thiện phần hành <br />chính và tóm tắt bệnh án.</p> Ngô Thiên Thảo Lê Nguyễn Quyền Bản quyền (c) 2025 2025-05-21 2025-05-21 35 1 102 109 10.51403/0868-2836/2025/2198 Chất lượng giấc ngủ ở trẻ vị thành niên bị viêm mũi dị ứng tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2024 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/110-117 <p>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm đánh giá chất lượng giấc ngủ (CLGN) và một số yếu tố <br />liên quan ở trẻ vị thành niên mắc viêm mũi dị ứng (VMDƯ) tại bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2024. Tổng <br />cộng 112 trẻ (10-17 tuổi) có chẩn đoán VMDƯ được chọn và phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi chuẩn <br />hóa, sử dụng thang đo Pittsburgh (Pittsburgh Sleep Quality Index -PSQI) để đánh giá chất lượng giấc ngủ. <br />Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian mắc VMDƯ trung bình 3,1 ± 2,1 năm. Điểm PSQI trung bình của <br />đối tượng nghiên cứu đạt 10,3 ± 3,1 (dao động từ 5 đến 19). Tỷ lệ trẻ có chất lượng giấc ngủ kém chiếm <br />99,1%, trong đó có 52,7% rối loạn nhẹ, 41,1% mức trung bình và 5,4% rối loạn nặng. Phân tích hồi quy đa <br />biến cho thấy thời gian mắc bệnh có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với CLGN; mỗi năm mắc bệnh làm <br />tăng trung bình 0,41 điểm PSQI (p &lt; 0,05). Không ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi, <br />cân nặng của trẻ và tổng điểm PSQI. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết của việc kiểm soát sớm <br />VMDƯ nhằm hạn chế tác động tiêu cực đến giấc ngủ và sức khỏe vị thành niên.</p> Nguyễn Quang Hùng Nguyễn Quang Trường Bản quyền (c) 2025 2025-05-21 2025-05-21 35 1 12 12 10.51403/0868-2836/2025/2199 Thực trạng quản lý thông tin đào tạo nhân lực trong bệnh viện và viện nghiên cứu sức khỏe tại Việt Nam năm 2022 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/2200 <p>Nghiên cứu mô tả thực trạng và đề xuất một số giải pháp trong quản lý thông tin đào tạo nhân lực trong viện <br />nghiên cứu và cơ sở khám chữa bệnh tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp cắt ngang kết hợp <br />định lượng và định tính tại 43 đơn vị trực thuộc Bộ Y tế năm 2022. Đối tượng nghiên cứu là cán bộ lãnh đạo <br />và chuyên viên phòng Đào tạo. Dữ liệu thu thập được thiết kế trên phần mềm Redcap, 12 cuộc phỏng vấn <br />sâu và 6 cuộc thảo luận nhóm đã được thực hiện. Kết quả cho thấy chỉ 18,6% sử dụng phần mềm, với tỷ <br />lệ lần lượt là 14,3% đào tạo đại học, 21,4% cho sau đại học), và 21,1% cho đào tạo liên tục. Việc quản lý <br />thông tin nhân lực đào tạo gặp thách thức như thiếu hệ thống quản lý tập trung, phân mảnh thông tin, khó <br />cập nhật và sử dụng dữ liệu. Sử dụng phần mềm quản lý đào tạo hạn chế, dữ liệu không đồng bộ và chưa <br />chuẩn hóa. Truy xuất và chia sẻ dữ liệu còn ở mức hạn chế. Bộ Y tế cần thiết xây dựng hệ thống quản lý cơ <br />sở dữ liệu tập trung và phần mềm tích hợp. Bên cạnh đó, Bộ Y tế cần phối hợp các bên liên quan để chuẩn <br />hóa dữ liệu, biểu mẫu thu thập, kế thừa dữ liệu từ các bên, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực cán <br />bộ quản lý thông tin, cũng như đảm bảo an toàn thông tin và hiệu quả quản lý thông tin nhân lực đào tạo.</p> Phạm Quốc Thành Phạm Việt Cường Bản quyền (c) 2025 2025-05-21 2025-05-21 35 1 118 125 10.51403/0868-2836/2025/2200 Tỷ lệ mang gen bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia) và một số yếu tố liên quan ở người dân 15-20 tuổi sinh sống tại tỉnh Cao Bằng, năm 2023 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/2201 <p>Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ mang gen bệnh tan máu bẩm sinh (thalassemia) và một <br />số yếu tố liên quan ở người dân 15-20 tuổi sinh sống tại tỉnh Cao Bằng, năm 2023. Sử dụng phương pháp <br />nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 355 người dân từ 15 – 20 tuổi tại tỉnh Cao Bằng từ tháng <br />9/2021 đến tháng 1/2023. Kết quả cho thấy Tỷ lệ mang gen bệnh Thalassemia chung là 23,9%, người <br />mang gen bệnh ở nhóm dân tộc Tày chiếm tỷ lệ cao nhất là 27,5%, sau đó là dân tộc Nùng 25,2%, các <br />dân tộc khác là 15,9%; Tỷ lệ mang gen α-thalassemia ở dân tộc Tày là 19,4%, Nùng 18,7%; các dân tộc <br />khác là 13,6% trong đó đột biến --αSEA/αα chiếm tỷ lệ cao nhất (60,0%), -α 3.7/αα chiếm tỷ lệ 20,0%; các <br />đột biến khác chiếm tỷ lệ thấp hơn từ 3,1 – 10,0%; Tỷ lệ mang gen β-thalassemia dân tộc Tày có 7,5%, <br />Nùng 6,5%; các dân tộc khác là 1,1% trong đó đột biến β41/42/β chiếm tỷ lệ cao nhất 45,5%; β17/β chiếm tỷ <br />lệ 18,2%, β71/72/β chiếm tỷ lệ 13,6%, các đột biến khác chiếm tỷ lệ thấp hơn 4,5%; Tỷ lệ mang gen trong <br />nhóm người 15-20 tuổi tại Cao Bằng còn khá cao. Nghiên cứu không phát hiện sự khác biệt về tỷ lệ mang <br />gen giữa các nhóm dân tộc thiểu số, giới tính, kinh tế hộ gia đình, tiền sử bệnh tan máu, kết hôn cận huyết <br />và tình trạng di trú.</p> Nguyễn Thanh Thủy Lục Thị Hiệp Nguyễn Phương Sinh Nguyễn Thị Phương Lan Nguyễn Tiến Dũng Bản quyền (c) 2025 2025-05-21 2025-05-21 35 1 126 134 10.51403/0868-2836/2025/2201 Thực trạng hành vi và một số yếu tố liên quan đến hành vi giảm muối trong chế độ ăn ở người bệnh cao tuổi có tăng huyết áp điều trị tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng năm 2024 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/2202 <p>Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu mô tả thực trạng hành vi và một số yếu tố liên quan đến hành <br />vi giảm muối trong chế độ ăn ở người bệnh cao tuổi bị tăng huyết áp điều trị tại bệnh viện Việt Tiệp Hải <br />Phòng năm 2024. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành ở 230 đối tượng. Bộ câu <br />hỏi nghiên cứu bao gồm thông tin chung về đối tượng, thang đo Knowledge of Dietary Sodium Reduction <br />Scale (KDSR) đánh giá kiến thức về giảm muối và Dietary Sodium Reduction Self-care Behaviour Scale <br />(DSR-SCB) đánh giá hành vi giảm muối. Phương pháp phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS 22.0. <br />Kết quả cho thấy 30,4% đối tượng có hành vi giảm muối chưa tốt và điểm trung bình là 18,8±2,2. Nghiên <br />cứu chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hành vi giảm muối trong chế độ ăn ở các vùng miền, nhóm <br />tuổi, kinh tế, khả năng tự nấu ăn, tiếp cận thông tin qua Internet và kiến thức với p &lt; 0,05. Kiến thức giảm <br />muối có tương quan mức trung bình với hành vi giảm muối (r=0,4; p &lt; 0,01). Từ kết quả, chúng tôi khuyến <br />cáo cần xây dựng các chương trình cải thiện hành vi về giảm muối trong chế độ ăn ở người bệnh cao tuổi.</p> Phạm Thị Thu Hương Nguyễn Thị Thu Hương Nguyễn Thị Thúy Hiếu Nguyễn Thị Anh Thư Hoàng Đình Phong Bản quyền (c) 2025 2025-05-21 2025-05-21 35 1 135 142 10.51403/0868-2836/2025/2202