https://vjpm.vn/index.php/vjpm/issue/feed Tạp chí Y học Dự phòng 2024-10-28T00:00:00+07:00 Tòa soạn Tạp chí Y học Dự phòng tapchiyhdp@vjpm.vn Open Journal Systems <p>Tạp chí Y học Dự phòng (<em>Vietnam Journal of Preventive Medicine-VJPM</em>) là Diễn đàn khoa học chính thức của Hội Y học dự phòng Việt Nam. Tạp chí ra đời từ năm 1991 với tên đầu tiên là Tạp chí Vệ sinh phòng dịch, sau đó đổi tên thành Tạp chí Y học dự phòng vào năm 1998. Tạp chí được Hội đồng chức danh Giáo sư Nhà nước đánh giá là một trong những tạp chí khoa học hàng đầu xuất bản trong nước. Đây là tạp chí có bình duyệt (peer-reviewed journal), công bố những công trình nghiên cứu gốc (original papers), bài tổng quan (reviews), bài bình luận (commentary), bài giới thiệu sách, tài liệu và những tin tức, sự kiện (Communication/News &amp; Events/Book review) liên quan đến tất cả các khía cạnh trong lĩnh vực nghiên cứu, phổ biến chính sách, giáo dục, thực hành trong y học dự phòng và y tế công cộng.</p> <ul> <li>Số phát hành: 8-10 số/năm (không bao gồm các số phụ bản và chuyên đề).</li> <li>Ngôn ngữ xuất bản: Tiếng Việt (có tóm tắt bằng tiếng Anh) và tiếng Anh.</li> <li>ISSN: 0868 – 2836.</li> </ul> https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/1897 Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại 2 xã nghèo thuộc huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu năm 2023 2024-10-08T09:40:58+07:00 Trần Thanh Dương tranthanhduong.ninvn@gmail.com Trương Tuyết Mai Nguyễn Minh Anh Trần Thị Thu Trang Vũ Đức Hưởng Dương Quốc Trưởng <p> <span class="fontstyle0">Điều tra cắt ngang đươc thực hiện trên 838 trẻ nhỏ dưới 5 tuổi cùng người chăm sóc được thực hiện vào năm 2023 tại 2 xã nghèo thuộc huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu thể thấp còi và thể nhẹ cân chiếm tỷ lệ 61,9% và 21,3%. Đây là ngưỡng suy dinh dưỡng cao tại cộng đồng. Các yếu tố liên quan đến vấn đề này gồm: Trình độ học vấn của người chăm sóc trẻ, kinh tế hộ gia đình; thời gian cho trẻ ăn bổ sung, số lần khám thai khi mang thai và tiền sử mắc bệnh viêm đường hô hấp ở trẻ. Các kết quả cho thấy cần có biện pháp can thiệp phù hợp để hỗ trợ cải thiện tình trạng dinh dưỡng và mắc bệnh cho những trẻ này.</span> </p> 2025-04-21T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/1898 Thực trạng stress nghề nghiệp của điều dưỡng viên tại một số cơ sở điều trị tỉnh Phú Thọ và một số yếu tố liên quan năm 2024 2024-10-08T09:41:25+07:00 Nguyễn Hoàng Điệp Phạm Thị Thanh Duyên thanhduyen.yhdp1117@gmail.com Lê Anh Tuấn Trần Hoàng Mỹ Liên Phạm Thị Nguyệt Quyên Đỗ Thị Khánh Hỷ Vũ Thy Cầm <p> <span class="fontstyle0">Nghiên cứu cắt ngang triển khai với 151 điều dưỡng làm việc tại các cơ sở điều trị tỉnh Phú Thọ từ tháng 02/2024 đến tháng 08/2024 nhằm đánh giá thực trạng stress nghề nghiệp và xác định một số yếu tố liên quan. Mức độ stress được đánh giá bằng thang đo Expanded Nursing Stress Scale (ENSS). Kết quả cho thấy 67,5% điều dưỡng có tình trạng stress nghề nghiệp. Điều dưỡng dưới 30 tuổi có nguy cơ stress cao gấp 3,1 lần nhóm 30 tuổi trở lên (95%CI: 1,004 - 9,82); nhóm đang chăm con nhỏ có nguy cơ stress cao gấp 5,89 lần nhóm không chăm con nhỏ (95%CI: 1,86 - 18,67); nhóm ở nhà riêng có nguy cơ stress chỉ bằng 0,17 lần nhóm ở nhà trọ (95%CI: 0,04 - 0,8); nhóm có 10 năm thâm niên trở xuống có nguy cơ stress gấp 2,79 lần nhóm có thâm niên trên 10 năm (95%CI: 1,02 - 7,59); nhóm thu nhập một tháng dưới 10 triệu nguy cơ stress gấp 2,43 lần nhóm có thu nhập 10 - 20 triệu (95%CI: 1,08 - 5,46); nhóm chăm sóc 10 - 20 người bệnh và chăm sóc trên 20 người bệnh có nguy cơ stress cao gấp 2,94 lần (95%CI: 1,04 - 8,32) và 3,23 lần (95%CI: 1,23 - 8,51) nhóm chăm sóc dưới 10 người bệnh. Cần có biện pháp phòng ngừa phù hợp cho từng nhóm điều dưỡng, đồng thời cần sàng lọc sớm cho cán bộ y tế có nguy cơ hoặc có dấu hiệu căng thẳng.</span> </p> 2025-04-21T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/1899 Kiến thức, thực hành phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Đa khoa Gia Lâm năm 2024 2024-10-08T09:41:48+07:00 Đào Thị Phương Lê Anh Tuấn Phạm Huy Tráng Trần Hoàng Mỹ Liên mymylien272@gmail.com Lê Thị Bình Lê Kiến Ngãi <p> <span class="fontstyle0">Nghiên cứu mô tả cắt ngang triển khai trên 140 điều dưỡng viên (ĐDV) tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Gia Lâm nhằm đánh giá kiến thức và thực hành phòng ngừa chuẩn (PNC) và xác định một số yếu tố liên quan. Các điều dưỡng tham gia nghiên cứu được phỏng vấn và quan sát bảng kiểm để đánh giá cả về kiến thức và thực hành. Kết quả cho thấy, tỷ lệ ĐDV đạt kiến thức chung về PNC chiếm 86,4%, đạt thực hành chung về PNC chiếm 90,6%. ĐDV có kiến thức đạt về PNC cao hơn ở các nhóm: Nữ giới, từ 30-40 tuổi, có sử dụng internet, thâm niên công tác, được tập huấn về PNC, được học chuyên đề về kiểm soát nhiễm khuẩn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ ĐDV thuộc các nhóm sau đạt thực hành về PNC đạt cao hơn: Nhóm nữ giới, từ 30-40 tuổi, làm việc ở khoa Nội, Nhi, Truyền nhiễm, có sử dụng internet, được tập huấn về PNC, được học chuyên đề về kiểm soát nhiễm khuẩn. Cần tăng cường tổ chức thêm các khóa tập huấn đào tạo về PNC, duy trì học chuyên đề về KSNK kết hợp với giám sát thực hành PNC ở đối tượng điều dưỡng, ứng dụng công nghệ, sử dụng internet cung cấp cung cấp tài liệu và đào tạo trực tuyến cho ĐDV.</span> </p> 2025-04-21T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/1900 Tuân thủ điều trị ARV của người nhiễm HIV và một số yếu tố liên quan tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Phú Thọ năm 2024 2024-10-08T09:42:14+07:00 Lê Hoàng Dương Cao Minh Khuy Phạm Thị Thanh Duyên Lê Anh Tuấn lat@nihe.org.vn Phạm Thị Nguyệt Quyên Lê Thị Bình Đỗ Duy Cường <p> <span class="fontstyle0">Tuân thủ điều trị ARV là yếu tố quan trọng trong việc quản lý và điều trị HIV/AIDS. Trong nghiên cứu của chúng tôi, người bệnh được cho là tuân thủ điều trị (TTĐT) khi thực hành uống thuốc 2 lần/ngày; mỗi lần uống thuốc cách nhau 12 tiếng; và số lần quên uống thuốc ≤ 3 lần trong 1 tháng qua. Nghiên cứu cắt ngang được triển khai trên 250 người bệnh HIV/AIDS đang điều trị ARV tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Phú Thọ nhằm đánh giá tỷ lệ TTĐT ARV và xác định một số yếu tố liên quan. Kết quả chỉ ra rằng tỷ lệ TTĐT ARV trong tháng qua ở mức trung bình, với 74,4%. Nữ giới có khả năng TTĐT ARV cao hơn nam giới (OR = 2,79; KTC 95%: 1,33- 5,83), người bệnh có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên có khả năng TTĐT ARV cao hơn so với nhóm có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông (OR = 5,04; KTC 95%: 2,55 - 9,94), người bệnh có vợ/chồng TTĐT cao hơn người bệnh li hôn/li thân/góa (OR = 4,19; KTC 95%: 1,88 - 9,29). Cần có các giải pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức và hỗ trợ TTĐT ARV, đặc biệt với nhóm bệnh nhân nam giới và những người có trình độ học vấn thấp hơn trung học phổ thông, đồng thời cần thúc đẩy sự hỗ trợ từ gia đình, đặc biệt là vợ/chồng, để tạo môi trường thuận lợi giúp bệnh nhân duy trì điều trị một cách nhất quán và hiệu quả.</span> </p> 2025-04-21T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/1901 Nhu cầu sử dụng các phương pháp của y học cổ truyền trong điều trị cảm lạnh thông thường ở sinh viên Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế, 2022 - 2023 2024-10-08T09:42:39+07:00 Lê Thị Hồng Nhung Nguyễn Thị Hương Lam nthlam.ydh@gmail.com <p><span class="fontstyle0">Mục tiêu của nghiên cứu là xác định nhu cầu sử dụng y học cổ truyền (YHCT) trong điều trị cảm lạnh thông thường (Common cold-CMC) và tìm hiểu 1 số yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 642 sinh viên Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế từ 09/2022 đến 04/2023. Kết quả cho thấy viên mắc CMC ≥ 3 đợt/năm chiếm 45,5%, thời gian mắc bệnh &lt; 5 ngày chiếm 50,3%. Nghẹt mũi là triệu chứng có điểm cao nhất (1,9 ± 0,7). Có 379 sinh viên có nhu cầu sử dụng YHCT trong điều trị CMC, xông hơi thuốc chiếm 68,1%. Các yếu tố liên quan với nhu cầu điều trị CMC bằng YHCT là giới tính, ngành học và số đợt CMC/năm (p &lt; 0,05). Vì vậy, cần có các biện pháp để nâng cao sự nhận thức và tiếp cận của sinh viên với các phương pháp của YHCT trong điều trị CMC.</span> </p> <p> </p> 2025-04-21T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/1902 Tỉ lệ nhiễm và thành phần loài Candida spp. gây viêm âm đạo ở phụ nữ tuổi sinh đẻ đến khám tại Bệnh viện Bình Định, năm 2024 2024-10-08T09:43:14+07:00 Tôn Nữ Phương Thảo Hồ Văn Hoàng Nguyễn Công Trung Dũng nguyendung0917@gmail.com <p> <span class="fontstyle0">Nấm </span><span class="fontstyle2">Candida </span><span class="fontstyle0">spp. là một trọng ba tác nhân chính gây nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Tại Việt Nam, các báo cáo liên quan đến việc định danh các loài </span><span class="fontstyle2">Candida </span><span class="fontstyle0">spp. thông qua nuôi cấy trên môi trường ChromoGelTM Candida Agar còn hạn chế. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỉ lệ nhiễm viêm âm đạo do các chủng nấm </span><span class="fontstyle2">Candida </span><span class="fontstyle0">spp. và phân tích thành phần loài nấm gây bệnh. Tổng cộng có 274 phụ nữ từ 18 - 49 tuổi tại Bệnh viện Bình Định được điều tra thông qua nghiên cứu cắt ngang từ tháng 1/2024 đến 8/2024. Tỉ lệ nhiễm nấm </span><span class="fontstyle2">Candida </span><span class="fontstyle0">spp. ở đối tượng nghiên cứu là 26,28%. Định danh trên môi trường ChromoGelTM Candida Agar đã phát hiện tỉ lệ đơn nhiễm 97,22%, trong đó Candida albicans 63,88%, Candida krusei 25%, Candida glabrata 5,56% và C. tropicalis chiếm 2,78%. Tỉ lệ đồng nhiễm C. albicans và C. krusei chiếm 2,78%. Tất cả bệnh nhân viêm âm đạo cần thực hiện xét nghiệm nuôi cấy nhằm sớm phát hiện các tác nhân gây viêm nhiễm, kịp thời điều trị đúng phác đồ, hạn chế biến chứng của bệnh.</span> </p> 2025-04-21T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/1903 Tình trạng dinh dưỡng ở phụ nữ 18-49 tuổi nuôi con dưới 2 tuổi tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu năm 2018 2024-10-08T09:43:39+07:00 Lê Thế Trung lethetrung@ndun.edu.vn Huỳnh Nam Phương <p> <span class="fontstyle0">Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng cuả bà mẹ có con dưới 2 tuổi thông qua chỉ số khối cơ thể (BMI) và tỉ trọng mỡ cơ thể tại một số xã thuộc huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu năm 2018. Nghiên cứu được tiến hành ở ở 420 phụ nữ có con dưới 2 tuổi tại các xã Bản Giang, Bản Hon và Thèn Sin, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu. Kết quả nghiên cứu cho thấy cân nặng trung bình của đối tượng nghiên cứu là 49,8 ± 6,2 kg và trung bình % mỡ cơ thể 28,8 ± 4,5. Tỉ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu bị thiếu năng lượng trường diễn là 14,0% và 15,2% bà mẹ có dự trữ mỡ trong cơ thể ở mức độ thấp; có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p &lt; 0,05) về tỉ lệ thiếu năng lượng trường diễn, thừa cân giữa các độ tuổi của đối tượng. Nhóm bà mẹ trong độ tuổi 35-49, nhóm có con 18-23 và nhóm có 3 con trở lên có tỉ lệ thiếu năng lượng trường diễn cao nhất với tỷ lệ lần lượt là 22,9%, 18,2% và 17,6%. Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu thiếu mỡ dự trữ cao nhất ở nhóm tuổi từ 35-49 (33,3%), nhóm có con từ 18-23 tháng tuổi (20,8) và nhóm có 3 con trở lên (22,4%). Cần có các nghiên cứu phân tích sâu hơn để xác định nguyên nhân, yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng này để đưa ra giải pháp can thiệp phù hợp.</span> </p> 2025-04-21T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/1904 Thực trạng kiến thức về an toàn người bệnh của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên năm 2020-2021 2024-10-08T09:44:07+07:00 Phạm Văn Mẫn manpvdb@gmail.com Nguyễn Quốc Tiến Vũ Phong Túc Đào Thị Thúy Ngọc Phạm Quang Thắng <p> <span class="fontstyle0">Nghiên cứu mô tả thực trạng kiến thức về an toàn người bệnh của 275 nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên năm 2020-2021. Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang thu được kết quả: Kiến thức chung của nhân viên y tế về an toàn người bệnh đạt 54,9%. Trong đó, tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đúng và đủ về mục tiêu của an toàn người bệnh chiếm 27,6%; tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đúng về sự cố y khoa là 62,5%; tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đúng và đủ về tác hại của sự cố y khoa chiếm 54,9%; tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đúng và đủ về sự cố trong thủ thuật, phẫu thuật chiếm 42,5%; tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đúng và đủ về nguyên nhân dẫn đến sự cố y khoa chiếm 40,7%. Như vậy, kiến thức của nhân viên y tế về an toàn người bệnh là chưa cao, Bệnh viện cần tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại cho nhân viên y tế những kiến thức cơ bản về an toàn người bệnh và an toàn phòng chống dịch.</span> </p> 2025-04-21T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/1905 Hiệu quả một số giải pháp can thiệp đảm bảo kiến thức của nhân viên y tế về an toàn người bệnh trong giai đoạn phòng chống COVID-19 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên năm 2021 – 2022 2024-10-08T09:44:30+07:00 Phạm Văn Mẫn manpvdb@gmail.com Nguyễn Quốc Tiến Vũ Phong Túc Đào Thị Thúy Ngọc Phạm Quang Thắng <p> <span class="fontstyle0">Nghiên cứu can thiệp được thực hiện trên 275 nhân viên y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên năm 2021-2022 để đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp nhằm đảm bảo kiến thức về an toàn cho người bệnh của nhân viên y tế trong giai đoạn phòng chống dịch COVID-19 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên. Kết quả cho thấy, điểm kiến thức trung bình về các nội dung được điều tra như mục tiêu an toàn người bệnh; tác hại sự cố y khoa; sự cố trong phẫu thuật thủ thuật; nguyên nhân dẫn đến sự cố y khoa,… sau can thiệp đều tăng hơn so với trước can thiệp có sự khác biết ý nghĩa thống kê với p &lt; 0,05. Tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đúng về sự cố y khoa tăng lên sau can thiệp với chỉ số hiệu quả đạt 43,7%. Tỷ lệ nhân viên y tế đạt kiến thức chung về an toàn người bệnh sau can thiệp là 90,2% với chỉ số hiệu quả là 64,3%. Các cơ sở khám chữa bệnh cần tăng cường tập huấn, đào tạo về chuyên môn, củng cố toàn diện năng lực điều trị, luôn luôn có ý thức nâng cao năng lực giám sát, phòng và kiểm soát lây nhiễm COVID-19.</span> </p> 2025-04-21T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/1906 Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước và sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2024 2024-10-08T09:44:53+07:00 Nguyễn Thị Phương venushmu@gmail.com Nguyễn Công Khẩn Đỗ Tất Thành <p><span class="fontstyle0">Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước và sau phẫu thuật đường tiêu hoá tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2024. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên người bệnh điều trị nội trú tại Khoa Phẫu thuật Đại trực tràng và Tầng sinh môn, khoa Phẫu thuật tiêu hoá, Khoa Phẫu thuật cấp cứu bụng từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2024. Kết quả cho thấy, cân nặng trung bình trước phẫu thuật là 59,56 (nam) và 51,33 (nữ), sau mổ là 58,47 (nam) và 50,59 (nữ); tỷ lệ suy dinh dưỡng trước và sau mổ theo BMI là 20,2% và 21,5%, theo chu vi vòng cánh tay là 16,9% và 20,8%, theo chỉ số Albumin là 31,5% và 57,7%, theo SGA là 28,4% và 50%. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tình trạng suy dinh dưỡng ở ĐTNC còn chiếm tỷ lệ cao, tình trạng dinh dưỡng kém này tiếp tục tăng hơn sau mổ. Vì vậy, nhân viên y tế cần quan tâm, chủ động đánh giá tình trạng dinh dưỡng và lập mục tiêu chăm sóc dinh dưỡng ngắn hạn và dài hạn cho người bệnh trước và sau phẫu thuật tiêu hóa nói riêng và phẫu thuật khác nói chung.</span> </p> 2025-04-21T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/1907 Nghiên cứu mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide rs2070895 trên gen LIPC và nguy cơ mắc rối loạn lipid máu ở người trung niên tại Hà Nam 2024-10-08T09:45:18+07:00 Bùi Thị Khánh Thuận Bùi Thị Thúy Nga Dương Tuấn Linh Đỗ Thị Thắm Trần Quang Bình tranquangbinh@dinhduong.org.vn <p> <span class="fontstyle0">Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỷ lệ alen, tỷ lệ kiểu gen của đa hình đơn nucleotide rs2072895 (SNP rs2070895) và mối liên quan giữa đa hình này với nguy cơ mắc rối loạn lipid máu ở người trung niên tại Hà Nam. Thiết kế nghiên cứu bệnh-chứng được áp dụng để phân tích mối liên quan giữa SNP rs2070895 và rối loạn lipid máu. Kiểu gen tại SNP rs2070895 được xác định bằng phương pháp nhân gen sử dụng mồi đặc hiệu alen (AS-PCR). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ alen G và alen A của SNP rs2070895 là 61% và 39%; tỷ lệ kiểu gen GG, GA và AA lần lượt tương ứng là 38,8%, 45,0% và 16,2%, sự phân bố kiểu gen của SNP rs2070895 tuân theo luật cân bằng Hardy-Weinberg. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa LIPCrs2070895 với tăng cholesterol toàn phần, tăng LDL-C, giảm HDL-C và rối loạn lipid máu (p &gt; 0,05). Những người mang kiểu gen dị hợp tử GA có ảnh hưởng đến nguy cơ tăng triglyceride máu (p &lt; 0,05) so với những người mang kiểu gen đồng hợp AA và GG trong quần thể.</span> </p> 2025-04-21T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/1908 Sự phân bố đa hình đơn nucleotide rs320 trên gen LPL và nguy cơ mắc rối loạn lipid máu ở người trung niên tại Hà Nam 2024-10-08T09:45:44+07:00 Bùi Thị Khánh Thuận Bùi Thị Thúy Nga Dương Tuấn Linh Đỗ Thị Thắm Trần Quang Bình tranquangbinh@dinhduong.org.vn <p><span class="fontstyle0">Rối loạn lipid máu là một trong yếu tố quan trọng trong việc hình thành và phát triển các bệnh về mạch vành, mạch não mà biến chứng nguy hiểm của các bệnh này là xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, thậm chí làm cho người bệnh tử vong. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỷ lệ alen, tỷ lệ kiểu gen và mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide rs320 (SNP rs320) trên gen Lipoprotein Lipase </span><span class="fontstyle2">(LPL) </span><span class="fontstyle0">với nguy cơ mắc rối loạn lipid máu ở người trung niên tại Hà Nam. Nghiên cứu được thiết kế theo nghiên cứu bệnh-chứng. Phương pháp nhân gen bằng mồi đặc hiệu alen T, G và giải trình tự gen Sanger để phân tích SNP rs320. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ alen T và alen G của SNP rs320 trong nghiên cứu lần lượt là 73% và 27%, tỷ lệ kiểu gen TT, TG và GG lần lượt là 55%, 37% và 8%. SSự phân bố tỷ lệ alen và tỷ lệ kiểu gen của đa hình đơn nucleotide rs320 đa hình đơn nucleotide rs320 (SNP rs320) tương đồng ở nhóm bệnh và nhóm chứng, tuân theo cân bằng Hardy-Weinberg. Nghiên cứu chưa phát hiện mối liên quan giữa SNP rs320 với nguy cơ rối loạn lipid máu ở người trung niên tại Hà Nam.</span> </p> 2025-04-21T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/1909 Thực trạng tiếp nhận thông tin sức khỏe qua loa truyền thanh công cộng tại Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2024 và một số yếu tố liên quan 2024-10-08T09:46:08+07:00 Nguyễn Bình Phương phuongnb@tdmu.edu.vn Trương Thanh Yến Châu Trần Minh Hoàng Nguyễn Thanh Tú <p> <span class="fontstyle0">Loa truyền thanh công cộng là một phương tiện truyền thông được sử dụng để phổ biến thông tin sức khỏe đang được đặt câu hỏi về tính hiệu quả của chúng, nhất là những địa bàn đô thị như thành phố Thủ Dầu Một. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định thực trạng tiếp nhận truyền thông sức khỏe qua loa truyền thanh công cộng và các yếu tố liên quan. Thiết kế cắt ngang mô tả phân tích trên đối tượng hộ gia đình được tiến hành tại thành phố Thủ Dầu Một với 142 mẫu, sử dụng phiếu phỏng vấn cá nhân định lượng để tiến hành thu thập thông tin liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Kết quả cho thấy phương tiện này hiện không còn hiệu quả khi tỷ lệ hộ gia đình có nghe loa truyền thanh công cộng phát thanh hằng ngày là 59,2%, mức quan tâm tiếp nhận thông tin sức khỏe chỉ đạt 69,8%, những người lớn hơn 47 tuổi quan tâm đến thông tin sức khỏe từ phương tiện này hơn so với nhóm người trẻ với khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,005). Do đó, cần điều chỉnh sử dụng loa truyền thanh công cộng sao cho phù hợp hơn, tránh lãng phí nguồn lực, có thể tập trung vào các chủ đề sức khỏe cho người trên 47 tuổi.</span> </p> 2025-04-21T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/1910 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân COVID-19 tiêm vắc xin liều cơ bản và tăng cường tại một số tỉnh/thành phố ở Việt Nam, năm 2022 2024-10-08T09:46:33+07:00 Lưu Phương Dung Trần Ngọc Phương Mai Nguyễn Tự Quyết Hoàng Hải Ngô Huy Tú Nguyễn Công Luật Trần Quang Trí Trần Như Dương Dương Thị Hồng Lê Thị Phương Mai ltpm@nihe.org.vn <p><span class="fontstyle0">Nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu dữ liệu từ các hồ sơ bệnh án của bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, nhập viện do các bệnh đường hô hấp cấp tại 9 bệnh viện thuộc ba miền Bắc, Trung, Nam Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 03-12/2022. Nghiên cứu được thực hiện nhằm so sánh hiệu quả, thông qua các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng nặng-nguy kịch ở bệnh nhân tiêm liều vắc xin COVID-19 tăng cường so với liều cơ bản. Tổng số 1742 hồ sơ bệnh án đáp ứng tiêu chuẩn được lựa chọn phân tích. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy vai trò quan trọng của liều vắc xin tăng cường COVID-19 trong việc giảm nhẹ các triệu chứng nặng và tình trạng nặng-nguy kịch so với liều cơ bản ở bệnh nhân như khó thở (44,6% so với 53,5%, p = 0,001), lừ đừ, mệt mỏi (17,5% so với 22,5% p = 0,017), hôn mê (2,5% so với 4,9%, p = 0,011), tiểu ít/vô niệu (1,6% so với 5,2%, p&lt;0,001), suy đa tạng (1,9% so với 3,9%, p = 0,015). Các nghiên cứu đánh giá hiệu quả của vắc xin cũng như sự lưu hành các biến thể mới của SARS-CoV-2 là cần thiết trong việc xây dựng kế hoạch phòng, chống COVID-19 phù hợp.</span> </p> 2025-04-21T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/1911 Tình trạng phục hồi của người bệnh sau mổ nội soi chửa ngoài tử cung tại vòi trong vòng 24 giờ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2024 2024-10-08T09:46:57+07:00 Nguyễn Thị Hải Vân nguyenhaivan31081984@gmail.com Trần Thị Thu Hiền Vũ Thị Thu Thủy Hồ Sỹ Hùng Đặng Thị Thu Thúy Trần Thị Thu Hằng Nguyễn Thị Ngọc Mai Phạm Phương Lan <p> <span class="fontstyle0">Mức độ phục hồi của người bệnh sau mổ nội soi chửa ngoài tử cung tại vòi trong vòng 24 giờ là thước đo quan trọng để đánh giá tình trạng sức khỏe sau phẫu thuật sớm của người bệnh. Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả tình trạng phục hồi của người bệnh sau mổ nội soi chửa ngoài tử cung tại vòi trong vòng 24 giờ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Nghiên cứu mô tả tiến cứu được tiến hành trên 150 người bệnh mổ nội soi chửa ngoài tử cung tại vòi sau 24 giờ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 7/2024 đến tháng 8/2024. Nghiên cứu sử dụng thang điểm QoR-15 đánh giá mức độ phục hồi sau mổ của người bệnh. Kết quả cho thấy tuổi trung bình chung của nhóm đối tượng nghiên cứu là 32,4 tuổi. Phần lớn bệnh nhân hồi phục tốt (92,0%), với sự cải thiện rõ rệt về thể chất và tinh thần. Tuy nhiên, mức độ đau sau mổ vẫn còn đáng kể (điểm trung bình 19,03), cho thấy cần có chiến lược kiểm soát đau hiệu quả hơn. Gần 50% bệnh nhân chưa có con hoặc chỉ có một con, cho thấy nhu cầu sinh sản còn cao. Cần tư vấn sớm và theo dõi chặt chẽ ở những lần mang thai sau để giảm nguy cơ chửa ngoài tử cung tái phát. Việc kết hợp giữa điều trị y khoa, chăm sóc hậu phẫu và hỗ trợ tâm lý đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng phục hồi cho bệnh nhân.</span> </p> 2025-04-21T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/1912 Thiết lập, đánh giá chất lượng ngân hàng tế bào cấy truyền (ECB) từ dòng tế bào RK13 CCL-37 loạt 01/18 và Vero 76-NICVB/WCB01-19 chuẩn quốc gia dùng trong kiểm định vắc xin sởi, rubella tại POLYVAC 2024-10-08T09:47:23+07:00 Ngô Thu Hường vuhuong8228@gmail.com Phạm Anh Thư Ngô Thị Thanh Hương Phạm Thị Thược Trương Thanh Hoa Trần Quang Đôn Nguyễn Đăng Hiền Nguyễn Thúy Hường Vũ Thị Hường <p> <span class="fontstyle0">Các dòng tế bào (tb) thường trực có nguồn gốc từ động vật sử dụng phổ biến trong các quy trình kiểm định vắc xin nhằm đưa ra thị trường các loạt vắc xin an toàn và hiệu quả. POLYVAC đang dùng các dòng tb Vero FV66 và RK13 trong các thử nghiệm kiểm định chất lượng. Với mục đích có nguồn tế bào mới, đời cấy truyền ngắn, đáp ứng yêu cầu dùng cho kiểm định chúng tôi đã tiến hành thiết lập 2 ngân hàng tế bào làm việc Vero76-ECB, RK13-ECB có nguồn gốc từ Vero76-NICVB/WCB01-19 và RK13-CCL-37 loạt 01/18 do Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm cung cấp (NICVB). Kết quả thu được 66 ống tế bào Vero76-ECB-0123(P4) và 137 ống tế bào RK13-ECB-0124(P4), số lượng tb 5x106 tế bào/ml/ống, đời thứ 4(P4). Ngân hàng tế bào thiết lập đạt yêu cầu chất lượng về tính vô trùng, Mycoplasma, độ sống, tính đồng nhất, tác nhân ngoại lai theo tiêu chuẩn Tổ chức Y tế Thế giới (WHO TRS978 phần 3, 2013). Kết quả nghiên cứu ở đời cấy chuyển thứ 52 vẫn cho kết quả tốt, chính xác, tương đương tế bào đang sử dụng tại POLYVAC với các thử nghiệm sử dụng tế bào kiểm tra chất lượng vắc xin (hiệu giá, TNNL, nhận dạng), xác định hiệu giá kháng nguyên, kháng thể.</span> </p> 2025-04-21T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025