TY - JOUR AU - Kết, Hoàng Văn AU - Hà, Tống Thị AU - Thái, Phạm Duy AU - Thu, Nguyễn Hoài AU - Yên, Nguyễn Hiệp Lê AU - Ngọc, Hoàng Thị Bích AU - Điển, Trần Minh AU - Dương, Nguyễn Thị Thùy AU - Hoàng, Trần Huy AU - Linh, Trần Diệu PY - 2021/04/25 Y2 - 2024/03/29 TI - Kháng kháng sinh và mối liên hệ kiểu gen của một số loài vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhân từ 1 tháng đến dưới 15 tuổi điều trị tại bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2019 - 2020 JF - Tạp chí Y học Dự phòng JA - TC YHDP VL - 30 IS - 10 SE - Bài báo nghiên cứu gốc DO - 10.51403/0868-2836/2020/97 UR - https://vjpm.vn/index.php/vjpm/article/view/97 SP - 62-70 AB - <p><span class="fontstyle0">Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong ở trẻ em trên toàn thế giới. Để xác định mối liên hệ về kiểu gen và đặc tính kháng kháng sinh của một số loại vi khuẩn thường gặp gây NKH ở trẻ em, 190 chủng </span><span class="fontstyle2">E. coli</span><span class="fontstyle0">, </span><span class="fontstyle2">K. pneumoniae</span><span class="fontstyle0">, </span><span class="fontstyle2">P. aeruginosa</span><span class="fontstyle0">, </span><span class="fontstyle2">A. baumannii </span><span class="fontstyle0">và </span><span class="fontstyle2">S. aureus </span><span class="fontstyle0">được thu thập từ mẫu cấy máu dương tính của tất cả trẻ từ 1 tháng đến 15 tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện Nhi Trung ương, từ 01/2019 đến 5/2020, được định danh, làm kháng sinh đồ và phân tích mối liên hệ về kiểu gen bằng kĩ thuật điện di xung trường (PFGE). Kết quả cho thấy: Nổi trội nhất là </span><span class="fontstyle2">S. aureus</span><span class="fontstyle0">, tiếp theo là </span><span class="fontstyle2">E. coli</span><span class="fontstyle0">, </span><span class="fontstyle2">K. pneumoniae</span><span class="fontstyle0">, </span><span class="fontstyle2">A. baumannii </span><span class="fontstyle0">và ít nhất là </span><span class="fontstyle2">P. aeruginosa</span><span class="fontstyle0">. Năm loại vi khuẩn nghiên cứu kháng cao nhất với Ceftazidime 66,7%, tiếp đến là kháng sinh nhóm Carbapenems 52,4%. 78,3% </span><span class="fontstyle2">S. aureus </span><span class="fontstyle0">trong nghiên cứu này kháng Methicillin. Phân tích mối liên hệ về kiểu gen cho thấy khả năng có sự lan truyền của các chủng vi khuẩn này qua các năm và giữa các khoa khác nhau cũng như nguy cơ nhiễm chéo giữa các bệnh nhân điều trị tại cùng một khoa, từ đó đưa ra cảnh báo về nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện và sự cần thiết của công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong giai đoạn hiện nay.</span> </p> ER -