Tỷ lệ nhiễm HIV và một số yếu tố liên quan trên nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tham gia điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV tại CDC tỉnh Cà Mau năm 2022

Các tác giả

  • Lê Thùy Diệu Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Cà Mau
  • Trương Kim Út Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Cà Mau
  • Nguyễn Hồng Cầu Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Cà Mau
  • Đỗ Minh Hiệp Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội
  • Nguyễn Thị Thanh Hà Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội
  • Nguyễn Duy Phúc Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh
  • Bùi Hoàng Đức Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế, Hà Nội

DOI:

https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/907

Từ khóa:

Cà Mau, MSM, tỷ lệ hiện nhiễm HIV, PrEP

Tóm tắt

Một điều tra cắt ngang trên 210 nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tại phòng khám điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP) tỉnh Cà Mau năm 2022 đã được triển khai nhằm xác định tỷ lệ nhiễm HIV và mô tả một số yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tham gia nghiên cứu là 18,6%. Nhóm tuổi quan hệ tình dục lần đầu ở lứa tuổi < 15 là 30,6%. Không sử dụng chất bôi trơn khi quan hệ tình dục qua hậu môn với bạn tình nam là 22,2%. Tỷ lệ từng quan hệ tình dục tập thể là 30,5%. Chương trình can thiệp dự phòng HIV cho nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới cần được tăng cường, tập trung vào các yếu tố nguy cơ như nhóm là học sinh sinh viên, quan hệ tình dục tập thể, quan hệ với nhiều bạn tình, với gái bán dâm, không sử dụng bao cao su, chất bôi trơn khi quan hệ tình dục đồng giới. Đồng thời cũng cần có những nghiên cứu liên tục hàng năm để đánh giá toàn diện và có kế hoạch can thiệp hiệu quả.

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Đã Xuất bản

20-12-2022

Cách trích dẫn

Diệu, L. T. ., Út, T. K. ., Cầu, N. H. ., Hiệp, Đỗ M. ., Hà, N. T. T. ., Phúc, N. D. ., & Đức, B. H. . (2022). Tỷ lệ nhiễm HIV và một số yếu tố liên quan trên nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tham gia điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV tại CDC tỉnh Cà Mau năm 2022. Tạp Chí Y học Dự phòng, 32(8 Phụ bản), 262–273. https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/907

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

1 2 3 > >>