Sự lưu hành và đặc điểm của vi rút cúm mùa tại miền Nam Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020

Các tác giả

  • Nguyễn Trung Hiếu Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh
  • Nguyễn Thu Ngọc Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh
  • Phạm Thị Nhung Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh
  • Nguyễn Thị Ngọc Thảo Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh
  • Nguyễn Hoàng Anh Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh
  • Hoàng Minh Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh
  • Đặng Thanh Giang Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh
  • Nguyễn Thị Thanh Thương Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh
  • Cao Minh Thắng Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh

DOI:

https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/731

Từ khóa:

Giám sát, hội chứng cúm, nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính nặng, viêm phổi nặng, vi rút

Tóm tắt

Thông qua các hệ thống giám sát như giám sát hội chứng cúm (ILI), giám sát nhiễm trùng đường hô hấp
cấp tính nặng (SARI) và giám sát viêm phổi nặng (SVP), 3497 ca bệnh đã được thu nhận với mục tiêu
nhằm mô tả sự lưu hành và đặc điểm của vi rút cúm mùa tại miền Nam Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020.
Trong đó, tổng số ca dương tính cúm mùa là 711 ca (chiếm tỷ lệ 711/3497 – 20,3%). Số ca dương tính với
cúm A/H1pdm09, A/H3 và cúm B lần lượt là 381 – 10,9%; 148 – 4,2% và 182 – 5,2%. Về mặt di truyền, các chủng cúm A/H1pdm09 thuộc clade 6B.1A, cúm A/H3 thuộc clade 3C.2a1b và các chủng cúm B đa phần thuộc dòng Victoria (Victoria lineage) clade V1A. Riêng trong năm 2018, ghi nhận 1 số trường hợp cúm B thuộc dòng Yamagata (Yamagata lineage) clade Y3. Các hệ thống giám sát đã cung cấp nhiều thông tin về dịch tễ và vi rút học cần thiết cho việc xây dựng hướng dẫn kỹ thuật, định hướng các hoạt động phòng ngừa vi rút cúm và các bệnh lây qua đường hô hấp khác.

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Đã Xuất bản

27-06-2022

Cách trích dẫn

Hiếu, N. T. ., Ngọc, N. T. ., Nhung, P. T. ., Thảo, N. T. N. ., Anh, N. H. ., Minh, H. ., Giang, Đặng T. ., Thương, N. T. T. ., & Thắng, C. M. . (2022). Sự lưu hành và đặc điểm của vi rút cúm mùa tại miền Nam Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020. Tạp Chí Y học Dự phòng, 32(4 Phụ bản), 157–166. https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/731

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả