Thực trạng sử dụng công trình vệ sinh phúc lợi tại nơi làm việc ở một số làng nghề miền Bắc Việt Nam năm 2018

Các tác giả

  • Lê Thị Thanh Xuân Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng - Trường Đại học Y Hà Nội
  • Nguyễn Ngọc Anh Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội
  • Nguyễn Thanh Thảo Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng - Trường Đại học Y Hà Nội
  • Phạm Thị Quân Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng - Trường Đại học Y Hà Nội
  • Nguyễn Quốc Doanh Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng - Trường Đại học Y Hà Nội
  • Phan Thị Mai Hương Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng - Trường Đại học Y Hà Nội
  • Tạ Thị Kim Nhung Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng - Trường Đại học Y Hà Nội
  • Khương Văn Duy Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng - Trường Đại học Y Hà Nội
  • Trần Như Nguyên Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng - Trường Đại học Y Hà Nội
  • Lương Mai Anh Cục Quản lý Môi trường Y tế, Bộ Y tế, Hà Nội
  • Phạm Xuân Thành Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế, Hà Nội
  • Nguyễn Thị Thu Huyền Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế, Hà Nội

DOI:

https://doi.org/10.51403/0868-2836/2020/233

Từ khóa:

Công trình vệ sinh phúc lợi, làng nghề, miền Bắc

Tóm tắt

Việt Nam là quốc gia phát triển mạnh mẽ nhiều các làng nghề truyền thống nổi tiếng. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu mô tả thực trạng sử dụng công trình vệ sinh phúc lợi (CTVSPL) tại nơi làm việc ở một số làng nghề miền Bắc Việt Nam năm 2018. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 1007 người lao động (NLĐ) trực tiếp làm trong các cơ sở sản xuất của các làng nghề. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ các cơ sở sản xuất có các CTVSPL khá cao; hố tiểu 92%, hố tiêu 95,2%, buồng tắm 84%, vòi nước rửa tay 92,9%, nước uống 98,8%. Hố tiêu tự hoại, buồng tắm cá nhân, vòi nước máy không có bồn rửa chiếm tỷ lệ 93,4%, 78,3% và 64%. Tỷ lệ NLĐ sử dụng thường xuyên các CTVSPL có tại nơi làm việc như hố tiêu, hố tiểu, buồng tắm, vòi nước rửa tay và nước uống cao từ 62,5% đến 91,7%.

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Đã Xuất bản

28-04-2021

Cách trích dẫn

Xuân, L. T. T. ., Anh, N. N., Thảo, N. T. ., Quân, P. T. ., Doanh, N. Q. ., Hương, P. T. M. ., Nhung, T. T. K. ., Duy, K. V. ., Nguyên, T. N. ., Anh, L. M. ., Thành, P. X., & Huyền, N. T. T. . (2021). Thực trạng sử dụng công trình vệ sinh phúc lợi tại nơi làm việc ở một số làng nghề miền Bắc Việt Nam năm 2018. Tạp Chí Y học Dự phòng, 30(4 Phụ bản), 163–169. https://doi.org/10.51403/0868-2836/2020/233